BẠCH
GIỚI TỬ
Semen
Sinapis albae
Hạt
cải trắng
Hạt
của qủa chín đã phơi hay sấy khô của cây
Cải trắng (Sinapis alba L), họ Cải ( Brassicaceae ).
Mô tả
Hạt
nhỏ hình cầu, đường kính 1,5 - 3 mm, mặt
ngoài màu trắng xám hay vàng nhạt, có vân hình mạng rất
nhỏ, rốn hạt hình chấm nhỏ rõ. Hạt khô
chắc, khi ngâm nước nở to ra. Lớp vỏ
cứng mỏng, bóng. Khi cắt hạt ra thấy có lá
mầm gấp, màu trắng, có chất dầu, không màu,
vị hăng cay.
Vi phẫu
Vỏ
hạt có tế bào chứa chất nhày, hạ bì có 2
lớp tế bào mô dày. Có một hàng tế bào đá xếp
đều đặn, thành bên trong dày, thành bên ngoài mỏng.
Tế bào mô mềm của lá mầm chứa giọt
dầu và hạt aleuron.
Bột
Bột
màu vàng. Có các mảnh mô mềm, tế bào vỏ hạt hình
đa giác không đều, thàng mỏng. Mảnh nội
nhũ và lá mầm. Các giọt dầu.
Định
tính
Lấy
1 g dược liệu tán nhỏ, thêm 10 ml nước,
đun sôi, lọc.
A.
Lấy 2 ml dịch lọc, thêm 5 giọt thuốc thử Millon, để vài phút sẽ có
màu đỏ
Điều
chế thuốc thử Millon
bằng một trong hai cách sau đây:
Cách
1: Hoà tan thuỷ ngân (I) nitrat
trong 8,5 ml acid nitric 32% (TT) và
pha thêm gấp hai lần thể tích nước, rồi
gạn lấy phần nước trong.
Cách
2: Hoà tan 10 g thuỷ ngân trong
15 ml acid nitric đậm
đặc (TT), thêm 30 ml nước và gạn lấy
phần nước trong.
B.
Lấy 2 ml dịch lọc, thêm 5 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), sẽ có màu vàng nâu.
Độ
ẩm
Không
quá 10% ( Phụ lục 9.6, 1g, 105 oC, 4 giờ.)
Tạp
chất
Tỷ
lệ hạt non, lép: Không quá 5% ( Phụ lục12.11 )
Chế
biến
Thu
hoạch vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu, hái qủa
chín, phơi cho nứt vỏ ngoài, lấy hạt bên trong
phơi hoặc sấy khô.
Bào chế
Bạch
giới tử sống: Loại tạp chất, khi dùng giã dập.
Bạch
giới tử sao: Lấy bạch giới tử sạch,
sao nhỏ lửa tới khi bột có màu vàng sẫm, mùi
thơm cay bốc lên thì lấy ra để nguội, khi
dùng giã dập nát.
Bảo
quản
Để
nơi khô, thoáng, trong bao bì kín, tránh sâu, mọt.
Tính vị
qui kinh
Tân,
ôn. Vào kinh phế.
Công năng,
chủ trị
Lý
khí trừ đờm, thông kinh lạc chỉ thống. Chủ
trị: Ho suyễn, đau tức ngực do hàn đờm.
Khớp xương tê đau do đàm thấp lưu trú, âm
thư, thũng độc.
Cách dùng
liều lượng
Ngày
dùng 3 - 9g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Dùng
ngoài lượng thích hợp để đắp khớp
có nước, thũng độc.
Kiêng kỵ
Phế
hư, ho khan không dùng.